“ | "My thanks, my thanks, have gratitude for all~~All of it in the ballad's call~~that which I feel for thee can only be called love~~and I only hope we may share our lives yet to come." | ” |
—'Uto Nakaji to Rentarou Aijou at Chapter 94 |
Uto Nakaji (
Ngoại hình[]
Cô có đôi mắt xanh biển chuyển tím nếu đứng dưới ánh hoàng hôn giống như loại đá Alexandrite và mái tóc ngắn lấp lánh màu xanh lam và ngọc lam, với mái tóc dài tới cổ và mái rủ xuống khuôn mặt.
Đồng phục đi học[]
Cô mặc một chiếc áo choàng màu xanh lá cây bên ngoài đồng phục học sinh, cũng như một chiếc mũ màu xanh lá cây giống như Snufkin . Cô đeo một chiếc khăn quàng cổ quanh cổ cùng với một chiếc sáo Ocarina mà cô đeo như một chiếc vòng cổ.
Tính cách[]
Uto mắc hội chứng tuổi teen (Chuunibyou) , thường xuyên nói về bất cứ điều gì và mọi thứ. Tuy nhiên, thường thì chỉ là vô nghĩa. Cô ấy tự gọi mình là một thi sĩ và hành xử như một người hát rong lãng du dù cho chỉ là một học sinh bình thường. Uto có vẻ như là không biết bơi, khi Yamame phải cứu cô khỏi chết đuối khi cô rơi khỏi phao bơi.
Khả năng[]
Phức Tạp Hóa Vấn Đề[]
Uto có khả năng diễn giải mọi thứ một cách phức tạp so với bản chất của nó, điều này có thể khiến đối phương bối rối và có thể hiểu lầm vấn đề theo cách mà cô ấy muốn.
Thơ Và Sáo[]
Cô làm thơ, hát và chơi ocarina. Mặc dù cô ấy chơi rất tệ, thậm chí khiến Mei phải mở mắt.
Lịch sử[]
Cô lần đầu gặp Rentarou sau khi anh thấy cô đang câu cá ở một vũng nước trong công viên. Sau khi Rentarou hỏi cô đang câu cá gì, cô nói rằng cô đang câu cá chính mình, giải thích rằng hình ảnh phản chiếu của cô chính là "bản thân" mà cô đang tìm kiếm. Sau đó, cô tự giới thiệu mình với Rentarou và giải thích rằng cô là một thi sĩ, sau đó, Rentarou giúp cô lấy lại bữa trưa sau khi cô để quên nó trên một cành cây mà cô không với tới được. Để cảm ơn Rentarou vì sự giúp đỡ của anh, cô hát cho anh nghe một bản ballad bằng cây ocarina của mình, mặc dù cả nhạc và lời của cô đều không thực sự hay, mặc dù vậy, Rentarou cảm thấy rằng vì bài hát này được sáng tác dành riêng cho anh, nên Uto đang chơi hết mình vì nó.
Sau đó, cô và Rentarou đi chơi trong công viên một lúc, và khi Rentarou hỏi cô có muốn gặp những người bạn gái còn lại của anh không, cô nói rằng cô rất muốn, nhưng không thể vì là một thi sĩ lang thang. Sau đó, Rentarou nghĩ về điều đó và hứa rằng anh sẽ không bao giờ quên cô, dù họ có cách xa nhau đến đâu, tình yêu của họ sẽ không bao giờ phai nhạt. Tuy nhiên, sau đó Rentarou phát hiện ra cô đang học ở trường trung học cơ sở Ohananomitsu, điều này có nghĩa là cô và Rentarou có thể ở bên nhau, do đó cô trở thành bạn gái thứ 19 của anh. Một thời gian sau đó, Rentarou giới thiệu Uto với những người bạn gái còn lại, khiến cô trở thành thành viên của gia đình Rentarou.
Ý nghĩa tên[]
- Nakaji (中二) là cách đọc khác của chữ kanji "中二" được sử dụng trong 中二病 ( Chuunibyou ).
- Uto (詩人) là cách đọc khác của chữ kanji 詩人 ( shijin ), nghĩa đen là "Nhà Thơ".
Thông tin bên lề[]
- Sinh nhật của Uto là ngày 16 tháng 5, ngày nhà thơ nổi tiếng Mastuo Bashō bắt đầu cuộc hành trình được miêu tả trong Oku no Hosomichi năm 1689, còn được gọi là Ngày lữ khách (旅の日Tabi no hi ) ở Nhật Bản.
Thư viện[]
Để xem bộ sưu tập ảnh của Nakaji Uto, hãy nhấp here.
100 Bạn Gái | ||
---|---|---|
Phát hành | Manga • Anime | |
Cốt truyện | Nhân vật • Chương và ấn phẩm | |
Địa điểm | Trường Sơ Trung Mirei • Trường Sơ Trung Ohananomitsu • Trường Cao Trung Ohananomitsu • Trường Đại Học Ohananomitsu | |
Nhân vật | Rentarou Aijou | |
Bạn gái | Hakari Hanazono • Karane Inda • Shizuka Yoshimoto • Nano Eiai • Kusuri Yakuzen • Hahari Hanazono • Kurumi Haraga • Mei Meido • Iku Sutou • Mimimi Utsukushisugi • Meme Kakure • Chiyo Iin • Nadeshiko Yamato • Yamame Yasashiki • Momiji Momi • Yaku Yakuzen • Kishika Torotoro • Aashii Kedarui • Uto Nakaji • Mai Meido • Momoha Bonnouji • Rin Baio • Suu Hifumi • Eira Kaho • Tama Nekonari • Himeka Saiki • Matsuri Dei • Shiina Usami • Meru Zetsubouda • Saki Tomogara • Nemu Nemui • Hasuha Hasu • Kimari Morikita |
Danh sách các Bạn gái | |
---|---|
1 - 5 | Hakari Hanazono • Karane Inda • Shizuka Yoshimoto • Nano Eiai • Kusuri Yakuzen |
6 - 10 | Hahari Hanazono • Kurumi Haraga • Mei Meido • Iku Sutou • Mimimi Utsukushisugi |
11 - 15 | Meme Kakure • Chiyo Iin • Nadeshiko Yamato • Yamame Yasashiki • Momiji Momi |
16 - 20 | Yaku Yakuzen • Kishika Torotoro • Aashii Kedarui • Uto Nakaji • Mai Meido |
21 - 25 | Momoha Bonnouji • Rin Baio • Suu Hifumi • Eira Kaho • Tama Nekonari |
26 - 30 | Himeka Saiki • Matsuri Dei • Shiina Usami • Meru Zetsubouda • Saki Tomogara |
31 - 35 | Nemu Nemui • Hasuha Hasu • Kimari Morikita |
- ↑ Manga: Chương 133